Điện trở là một linh kiện điện tử rất phổ biến trong các mạch điện tử, điện trở thường có những vạch màu ở trên thân của nó, có chức năng thể hiện được giá trị và sai số của điện trở. Và câu hỏi thường gặp về linh kiện này nhất là làm thế nào để tính giá trị của một điện trở? Để biết giá trị của một điện trở, chúng ta có thể sử dụng đồng hồ đo Ohm hoặc phần mềm đọc mã màu trên điện trở. Nhưng nếu bạn không có 2 công cụ trên thì làm thế nào để bạn biết được giá trị điện trở đang cầm trên tay dựa vào các vạch màu trên thân của chúng? Hãy cùng Bảo An tìm hiểu về cách đọc giá trị điện trở trong bài viết dưới đây.
Điện trở là linh kiện điện tử thụ động với 2 tiếp điểm kết nối, được cấu tạo từ nhiều thành phần và thường có các vạch màu trên thân của nó. Điện trở có chức năng điều chỉnh mức độ tín hiệu, hạn chế cường độ dòng điện chạy trong mạch. Ngoài ra, điện trở còn được dùng để chia điện áp, kích hoạt linh kiện điện tử chủ động như transistor, tiếp điểm,… Đơn vị đo điện trở được tính bằng Ohm.
Điện trở có rất nhiều công dụng khác nhau, cụ thể trong mạch điện hoặc mạch điện tử. Một số công dụng của điện trở có thể kể đến như:
- Khống chế dòng điện qua tải cho phù hợp
- Phân cực cho bóng bán dẫn hoạt động
- Mắc điện trở thành cầu phân áp nhằm có được điện áp theo ý muốn từ một điện áp trước đó.
- Sử dụng trong các mạch dao động RLC
Điện trở được có rất nhiều loại và hình dáng khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng của chúng. Dưới đây là một số loại điện trở được dùng phổ biến hiện nay.
- Điện trở carbon: Điện trở này có tên gọi khác là điện trở than, nó được chế tạo bằng cách ép hỗn hợp bột than với chất kết dính thành dạng trụ và thanh có vỏ bọc bằng sơn hoặc bằng gốm.
- Điện trở dây quấn: Điện trở này được chế tạo bằng cách quấn dây kim loại, đặc tính của loại điện trở này là dẫn điện kém nhưng chịu được dòng điện lớn
- Điện trở film: Loại điện trở này được chế tạo bằng cách kết tinh kim loại, carbon hoặc oxide kim loại trên lõi gốm. Độ dày film và các đường xoắn ốc sẽ được tạo ra trên bề mặt nhằm quyết định giá trị điện trở.
- Điện trở xả: Loại điện trở này được sử dụng phổ biến cho biến tần khi điều khiển động cơ có quán tính lớn hay cần giảm tốc nhanh. Khi dừng theo quán tính, động cơ vẫn quay và nó trở thành máy phát điện, năng lượng này sẽ cấp ngược lại biến tần và biến tần cần xả năng lượng dư thừa này ra bên ngoài qua điện trở xả, chuyển từ năng lượng điện sang năng lượng nhiệt.
Tham khảo các sản phẩm điện trở xả hiện đang được phân phối ở Bảo An tại website baa.vn.
Xem ngay hình ảnh và thông số kỹ thuật của sản phẩm Điện trở xả (điện trở hãm) SIKES RXG20-200W/47RJ hiện đang được phân phối ở Bảo An tại đây.
Qua các phần trên, Bảo An đã giúp bạn hiểu được về điện trở là gì? Công dụng của điện trở và các loại điện trở phổ biến. Vậy làm thế nào để đọc được giá trị của một điện trở dựa trên các vạch màu trên thân của chúng? Hãy cùng tìm hiểu về cách đọc giá trị điện trở trong phần dưới đây.
Tiêu chuẩn quốc tế CEI 60757 (1983) có quy định một bảng màu để tính giá trị của một điện trở. Trong đó, màu sắc được quy ước thành các chữ số theo bảng sau
Cách đọc giá trị điện trở có 4 vạch màu khá đơn giản với các bước như sau:
Bước 1: Cần xác đúng hướng nhìn của điện trở. Ở một bên của điện trở, sẽ có một vòng màu nằm tách biệt với các vòng màu còn lại. Vòng màu này nên được đặt ở phía bên phải của điện trở.
Bước 2: Khi đã định hướng chính xác chiều của điện trở, tiếp theo ta cần xác định thứ tự vòng màu và màu trên mỗi vòng. Sau đó, tiến hành so sánh với bảng mã màu tiêu chuẩn.
Bước 3: Đối chiếu từng vòng màu trên điện trở theo bảng mã màu như sau:
- Vòng màu đầu tiên đại diện cho chữ số đầu tiên của giá trị điện trở. Ví dụ như điện trở trong hình dưới đây, vòng màu đầu tiên là màu đỏ. Nó tương ứng với số “2” trên dải màu đầu tiên của bảng màu.
- Vòng màu thứ hai đại diện cho chữ số thứ hai của giá trị điện trở. Trên điện trở này, vòng màu thứ hai là màu đỏ. Ứng với dải màu của bảng màu là số “2”.
Hai vòng màu đầu tiên gộp lại chúng ta được số “22”. Hai vòng đầu tiên này sẽ luôn biểu thị cho một con số từ 01 đến 99.
- Vòng màu thứ ba đại diện cho hệ số nhân. Đối với điện trở này, vòng màu thứ 3 có màu nâu, biểu thị cho hệ số nhân là 10.
- Bây giờ chúng ta có thể tính được giá trị của điện trở như sau: đem hai chữ số đầu tiên nhân với hệ số nhân tương ứng với mã màu (tính bằng Ω). Điều này có nghĩa điện trở đỏ, đỏ, nâu của chúng ta có giá trị 220Ω.
- Tuy nhiên trên thực tế, không có một điện trở nào có giá trị chính xác tuyệt đối. Vòng màu thứ tư thể hiện giá trị sai số của điện trở (được tính bằng %). Với màu hoàng kim trên điện trở tương ứng với sai số trong khoảng 5%. Do đó giá trị điện trở tương đương với 220Ω ± 5%.
- Tương tự với điện trở với điện trở có 4 vòng màu, ta sẽ có quy ước cách đọc giá trị điện trở với điện trở 5 vòng màu như sau:
- Ví dụ: Một điện trở có 5 vạch màu lần lượt là màu đỏ (tương ứng với số 2 ở hàng trăm), màu tím (tương ứng với số 7 ở hàng chục), màu vàng (tương ứng với số 4 ở hàng đơn vị), màu đỏ (tương ứng với hệ số nhân là 100) và màu nâu (tương ứng với sai số 1%) sẽ có giá trị là 27.400Ω ± 1% hay 27,4kΩ ± 1%.